Số 06 - KH/BTGTU, ngày 08 tháng 3 năm 2021 thực hiện Đề án Nâng cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động tỉnh Lào Cai về công tác tuyên giáo giai đoạn 2021 – 2025
TỈNH ỦY LÀO CAI
BAN TUYÊN GIÁO
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Lào Cai, ngày 08 tháng 3 năm
2021
|
Số 06 - KH/BTGTU
|
|
|
|
KẾ HOẠCH
thực hiện Đề án Nâng
cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng,
tuyên truyền vận động
tỉnh Lào Cai về công tác tuyên giáo
giai đoạn 2021 –
2025
-----
Thực hiện Đề án số 17-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về nâng cao
hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2021 – 2025 (Đề án 17); Thông
báo số 189-TB/TU ngày 22/02/2021 của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 17 về
công tác tuyên giáo giai đoạn 2021 – 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Theo nội dung Đề án số 17-ĐA/TU, ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Nâng cao hiệu
quả công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động tỉnh Lào Cai giai đoạn
2021 – 2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
1.1. Công
tác nghiên cứu, học tập lý luận chính trị,
lịch sử Đảng và tu dưỡng, rèn luyện tư tưởng chính trị; lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, thế hệ trẻ
Mỗi năm (bắt đầu từ năm 2021) xây dựng
kế hoạch tổ chức ít nhất 05 hội nghị học tập, triển khai nghị quyết; bồi dưỡng
cập nhật kiến thức cho cán bộ đảng viên; nói chuyện chuyên đề cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh; nói chuyện chuyên đề giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ,...
Trong năm 2021 tham mưu trình Ban
Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về học tập, quán triệt nghị quyết, chỉ thị,
quy định của Đảng đối với cán bộ, đảng viên trên địa bàn tỉnh. Hằng năm tham mưu và tổ chức thực hiện kế hoạch của Tỉnh ủy về nghiên cứu,
biên soạn, xuất bản, tuyên truyền giáo dục lịch sử Đảng.
Định kỳ hằng năm tham mưu, hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng
viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đến 100% các tổ chức đảng
trên địa bàn tỉnh, trong đó có cán bộ lãnh đạo chủ chốt diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý; cấp tỉnh ít nhất mỗi năm tổ chức từ trên 08 cuộc kiểm tra, bắt đầu
từ năm 2021.
Tham
mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại và biểu
dương người đứng đầu các cấp trong thực hành trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên.
Năm
2022, 2024, mỗi năm tổ chức biên soạn, phát hành 02 cuốn sách gồm: (1) Những tấm
gương trong học tập và làm theo Bác, (2) Tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật
tiêu biểu viết về việc học tập và làm theo Bác. Hằng năm tổ chức hội nghị nghiên cứu, học tập, quán triệt
và mua cấp phát tài liệu học tập chuyên đề tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên trong tỉnh; sơ kết định kỳ,
biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW của Bộ Chính trị.
Định
kỳ 2 năm tổ chức cuộc thi giảng viên lý luận chính trị giỏi cấp tỉnh, bắt đầu
thực hiện từ năm 2022 (mỗi cuộc có ít nhất 60 thí sinh tham gia). Mỗi cuộc thi
chọn và trao ít nhất 01 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải ba, 10 giải khuyến khích;
ngoài ra nghiên cứu trao một số giải chuyên đề như giảng viên triển vọng, giảng
viên trẻ tiêu biểu, giảng viên người dân tộc thiểu số tiêu biểu, giảng viên
kiêm chức tiêu biểu,...
Hằng
năm rà soát, đề xuất Tỉnh ủy hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị cho từ 10 cán bộ thuộc ngành tuyên giáo trong tỉnh.
Định
kỳ mỗi năm (bắt đầu từ năm 2021) cấp tỉnh tổ chức 01 lớp tập huấn nghiệp vụ
công tác tuyên giáo cho cán bộ làm công tác tuyên giáo từ tỉnh đến cơ sở (khoảng
200 người/lớp; mỗi lớp 2 ngày kết hợp nghiên cứu, trao đổi kiến thức, tham
quan, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn).
1.2. Quản lý, chỉ đạo, định
hướng thông tin báo chí, văn hóa văn nghệ; các loại hình, phương tiện tuyên
truyền
Chỉ đạo, định hướng nhằm
nâng cao tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã
hội trong hoạt động báo chí, văn học, nghệ thuật; tích cực tham gia đấu tranh
phản bác những thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; phòng, chống các biểu
hiện suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội dung này.
Rà roát, tham mưu, đề xuất với Thường
trực Tỉnh ủy chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung các văn bản, quy định nhằm tăng cường
quản lý, kiểm soát các hoạt động báo chí, xuất bản, thông tin mạng xã hội, kịp
thời chấn chỉnh, xử lý các sai phạm. Năm 2021 nghiên cứu ban hành Quy chế riêng
về quản lý văn phòng đại diện, cơ quan thường trú báo Trung ương tại Lào Cai hoặc
cụ thể hóa, tích hợp vào Quy chế số 23-QC/TU ngày 24/7/2020 của Tỉnh ủy. Trong
năm 2021 ban hành các Quy định (hoặc quy chế) của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về: (1)
Cung cấp thông tin cho báo chí sau các kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; (2)
Chỉ đạo, định hướng tư tưởng, chính trị đối với công tác thông tin báo chí và
tiếp nhận, xử lý thông tin báo chí, dư luận xã hội.
Hằng năm, tổ chức hội
nghị định hướng, cung cấp thông tin cho đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với các tầng
lớp Nhân dân trong tỉnh (02 hội nghị/năm; khoảng 150 đại biểu/hội nghị; mỗi hội
nghị 1 ngày).
Xây dựng kế hoạch biên
soạn, xuất bản 5 ấn phẩm (hoặc tài liệu)/năm (bắt đầu thực hiện từ năm 2021)
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chuyên đề
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, đô thị văn minh, công tác tuyên vận,
việc học tập, triển khai nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 –
2025,... Tùy thuộc vào từng ấn phẩm, dung lượng
mỗi cuốn từ 200 - 300 trang kết hợp cả nội dung và ảnh; khổ
14,5cm x 20,5cm hoặc 16cm x 24cm, bìa mềm hoặc cứng, giấy thường hoặc giấy cutse
trắng; số lượng
phát hành từ 2.000-3.000 cuốn/loại.
Là đầu mối chịu trách nhiệm
rà soát, đặt mua và cấp phát báo, tạp chí của Đảng cho các tổ chức cơ sở đảng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Tỉnh ủy và Thông báo kết luận số 173-TB/TW
ngày 06/4/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng.
Trong năm 2021 nghiên cứu
nâng cấp, phát hành Bản tin thông báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ toàn tỉnh
theo hướng: Từ 40 trang lên 50 trang; từ khổ 14 x 20 lên 16 x 24; nghiên cứu
xây dựng Bản tin thông báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ khối lực lượng vũ
trang tỉnh.
Mỗi năm xây dựng từ 2 đến
3 chuyên trang, chuyên mục trên Trang thông tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Bản tin thông báo nội bộ tuyên truyền nội dung, cách làm, hiệu quả của các chủ
trương, đường lối của cấp ủy, chính quyền; kịp thời phát hiện, cổ vũ, động
viên, nhân rộng những nhân tố mới, tích cực hằng tuần, hằng tháng.
Trong
quý II năm 2021 phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện, trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy cho ý kiến, ban hành Nghị quyết về “Xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập
và phát triển bền vững” theo Thông báo số 4538-TB/TU ngày 25/8/2020 của Thường
trực Tỉnh ủy. Năm 2021 chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quan xây dựng,
trình ban hành Đề án phát triển văn học – nghệ thuật tỉnh Lào Cai đến năm 2025,
tầm nhìn đến 2030.
Trong
quý II/2021 phối hợp với các cơ quan chuyên môn rà soát, tham mưu trình Tỉnh ủy
kiện toàn Ban chỉ đạo thông tin đối ngoại, tuyên tuyền biển đảo, phân giới cắm
mốc của tỉnh; xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo.
Tham mưu trình Tỉnh ủy
ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh trong chỉ đạo, thực
hiện công tác tuyên vận bảo đảm phù hợp với Quy định số 60-QĐ/TU ngày
26/11/2020 của Tỉnh ủy về công tác tuyên vận.
1.3. Dự báo, nắm bắt
diễn biến và định hướng tư tưởng, dư luận xã hội; tăng cường công tác thông
tin gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Trong năm 2021 hoàn thành xây dựng dự án “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thu thập, xử lý và điều tra dư luận xã hội trên không gian
mạng”; mỗi năm tổ chức ít nhất 3 cuộc điều tra dư luận xã hội, dự kiến từ 1.000
phiếu/cuộc.
Cấp tỉnh mỗi năm (bắt đầu
từ năm 2021) tổ chức 1 hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên cấp tỉnh, huyện (khoảng 250 người/hội nghị, 2 ngày/hội nghị;
giảng viên: Trung ương và tỉnh). Mỗi năm tổ chức 01 hội nghị tập huấn cho đội
ngũ cộng tác viên dư luận xã hội cấp tỉnh (khoảng 100 người/hội nghị, 1 ngày/hội
nghị).
Định kỳ 2 năm một lần (bắt
đầu từ năm 2021) tổ chức cuộc thi báo cáo viên giỏi 03 cấp: Xã, huyện, tỉnh. Mỗi
cuộc thi tổ chức trao ít nhất 1 giải nhất, 2 giải nhì, 03 giải ba, 10 giải khuyến
khích; ngoài ra nghiên cứu một số giải chuyên đề như báo cáo viên triển vọng, báo cáo viên trẻ tiêu biểu, báo cáo viên
người dân tộc thiểu số tiêu biểu,...
Tổ chức hội nghị báo cáo
viên cấp tỉnh hằng tháng. Chỉ đạo thực hiện nền nếp hội nghị tuyên vận cấp xã
theo Quy định số 60-QĐ/TU. Tiếp tục thực hiện
các chỉ thị, kết luận, quy định của Trung ương, Tỉnh ủy về hoạt động nắm bắt,
phản ánh, điều tra, dự báo dư luận xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn và
nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp.
Trong năm 2021, nghiên cứu tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành quy chế thành lập, quản
lý, hoạt động của đội ngũ báo cáo viên các cấp trên địa bàn tỉnh bảo đảm phát
huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên trong việc cung cấp thông tin theo định hướng
của Đảng cho cán bộ, đảng viên, Nhân dân, nhất là trước những vấn đề quan trọng,
phức tạp, nhạy cảm; làm căn cứ rà soát, thay thế đối với
trường hợp không đáp ứng yêu cầu. Củng cố, xây dựng và duy trì tốt hoạt động của
hệ thống thông tin cơ sở.
1.4. Bám sát thực tiễn,
nâng cao chất lượng công tác khoa giáo
Trong năm 2021 nghiên cứu xây dựng,
ban hành quy định về quy trình sơ kết, tổng kết và xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực khoa
giáo và các lĩnh vực thuộc công tác chính trị tư tưởng.
Thực hiện công tác khảo sát, kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết các chỉ thị, nghị quyết về công tác khoa giáo; phát hiện và nhân rộng
những điển hình tiên tiến trong việc thực hiện công tác khoa giáo. Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản về lĩnh vực khoa giáo trước
khi trình cấp ủy ban hành.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ động phối hợp công tác, trao đổi, cập nhật thông tin thường xuyên với các ngành trong khối khoa giáo trong quá trình triển
khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận về khoa giáo; phối hợp tham
mưu cấp ủy chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, nổi cộm liên quan
đến lĩnh vực khoa giáo.
Mỗi năm tổ chức ít nhất
01 cuộc hội thảo về lĩnh vực khoa giáo (số lượng từ 100 đến 120 đại biểu, 1 ngày/hội
thảo); mỗi
năm tổ chức 4 hội nghị sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết,
kết luận
của Đảng về công tác khoa giáo.
1.5. Chủ động phát hiện,
ngăn ngừa, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”
trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Tham
mưu cho Ban Chỉ đạo 35 tỉnh cụ thể hóa nhiệm vụ bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch
trong tình hình mới thành kế hoạch, chương trình thực hiện, đánh giá hằng năm của
cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở.
Hằng năm tổ chức hội nghị đánh giá, tổng kết hoạt động của Ban Chỉ đạo 35 cấp tỉnh,
huyện gắn với khen thưởng từ 1 đến 2 tập thể, 5 đến 7 cá nhân/đảng bộ; cấp tỉnh
khen thưởng từ 5 đến 7 tập thể, 13 đến 15 cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
thực hiện nhiệm vụ.
Trong năm 2021 xây dựng và ban hành chỉ
thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường bảo đảm an ninh tư tưởng - văn hóa
trong tình hình mới. Năm
2021 xây dựng và thực hiện dự án “Xây dựng, vận hành hệ
thống trang (fanpage) tuyên truyền của cấp ủy cấp tỉnh, huyện, xã trên mạng xã
hội theo định hướng của Ban Chỉ đạo 35 tỉnh Lào Cai”.
Định
hướng, tăng cường hình thức đặt bài đối với đội ngũ chuyên gia, cộng tác viên
nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp đấu tranh chống “diễn
biến hòa bình” trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa; chú trọng đấu tranh trên mạng
internet; phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, nhất là giới báo chí,
văn nghệ sĩ, đoàn viên thanh niên trong đấu tranh, đẩy lùi những ảnh hưởng tiêu
cực của các trang mạng xã hội và blog có nội dung xấu, độc, phá hoại sự nghiệp
cách mạng.
1.6. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
nhiệm vụ công tác trong hệ thống ngành tuyên giáo của tỉnh.
Năm
2021 hoàn thành đầu tư phòng họp trực tuyến tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy kết nối
đến các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy. Xây dựng kế hoạch
đầu tư trang thiết bị kỹ thuật (máy tính, máy chiếu, máy in, máy ảnh,…) đáp ứng
yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tuyên giáo của Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy và ngành tuyên giáo tỉnh Lào Cai.
1.7.
Chủ trì, phối hợp Ban Dân vận Tỉnh ủy định kỳ báo cáo, kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện
các nội dung Đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Các huyện ủy, thị ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Chỉ đạo trong đầu quý II/2021 hoàn thành việc xây
dựng kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm không bỏ sót nhiệm vụ, phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, đơn vị. Trọng tâm là các nhiệm vụ:
2.1.
Công tác nghiên cứu, học tập lý luận chính trị,
lịch sử Đảng và rèn luyện, tu dưỡng về tư tưởng, chính trị; lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, thế hệ trẻ
Tiếp tục thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết, quy định
của Đảng và Tỉnh ủy về học tập lý luận chính trị trong Đảng. Thực hiện theo kế
hoạch số 18-KH/TU, ngày 08/02/2021 về nghiên cứu biên soạn, tuyên truyền giáo dục
lịch sử Đảng giai đoạn 2021 – 2025 và kế hoạch hằng năm của Tỉnh ủy về nghiên cứu,
biên soạn, xuất bản, tuyên truyền giáo dục lịch sử Đảng.
Thường trực cấp ủy trực tiếp chỉ đạo công tác nghiên cứu,
giáo dục lý luận chính trị. Tăng cường, quản lý chặt chẽ chất lượng giảng dạy
ở trung tâm chính trị. Chú trọng thường xuyên cập nhật, bổ sung những chủ
trương, quyết sách, quy hoạch, kế hoạch lớn của tỉnh vào chương trình bồi dưỡng,
giảng dạy; tăng cường đội ngũ giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng là cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
Định kỳ 2 năm tổ chức cuộc thi giảng viên lý luận chính
trị giỏi cấp huyện đối với giảng viên trung tâm chính trị (bắt đầu thực hiện từ
năm 2022). Thời gian tổ chức: 02 ngày/cuộc thi; ít nhất có 30 thí sinh tham
gia/cuộc thi. Chọn và trao ít nhất 01 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải ba, 10 giải
khuyến khích; ngoài ra nghiên cứu trao một số giải chuyên đề như giảng viên triển
vọng, giảng viên trẻ tiêu biểu, giảng viên người dân tộc thiểu số tiêu biểu, giảng
viên kiêm chức tiêu biểu,...
Hằng năm xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc tu
dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh đến 100% tổ chức đảng trên địa bàn, đơn vị; ít nhất mỗi năm tổ chức 5
cuộc kiểm tra, bắt đầu từ năm 2021.
Hằng năm tổ chức hội nghị nghiên cứu,
học tập, quán triệt và mua cấp phát tài liệu học tập chuyên đề tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên thuộc phạm
vị lãnh đạo quản lý; sơ kết định kỳ, biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên
tiến trong thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy rà soát, đề xuất Tỉnh
ủy hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, lý luận
chính trị cho từ 2 đến 3 cán bộ thuộc ngành tuyên giáo trực thuộc đảng bộ.
2.2. Quản lý, chỉ đạo, định
hướng thông tin báo chí, văn hóa văn nghệ; các loại hình, phương tiện tuyên
truyền
Chủ động, kịp thời, công khai, minh bạch trong cung cấp, định hướng thông
tin báo chí. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền không được né tránh và phải có
tinh thần cầu thị trong tiếp thu, giải trình, khắc phục khuyết điểm, yếu kém do
báo chí phản ánh.
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại, tăng cường quảng bá, giới
thiệu về văn hóa, con người, lịch sử, tiềm năng, thế mạnh, triển vọng phát triển
của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy rà soát, đặt mua và cấp phát báo, tạp
chí của Đảng cho các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc các đảng bộ theo quy định của
Tỉnh ủy và Thông báo kết luận số 173-TB/TW ngày 06/4/2020 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII
về việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng.
2.3. Dự báo, nắm bắt diễn biến và định hướng tư tưởng, dư luận xã hội;
tăng cường công tác thông tin gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Tổ chức hội nghị báo cáo viên nền nếp
hằng tháng; tại hội nghị báo cáo viên của các huyện ủy, thị ủy, thành ủy thực
hiện 2 nhiệm vụ đó là thông tin thời sự, định hướng hoạt động báo cáo viên và
đánh giá công tác tuyên vận theo Quy định 60-QĐ/TU ngày 24/11/2020. Cụ thể hóa
và thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Quy định số 60-QĐ/TU.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong cung cấp, lấy mẫu phiếu các cuộc điều tra dư luận xã hội học.
Bắt đầu từ năm 2021 các huyện ủy, thị
ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc mỗi năm tổ chức 1 hội nghị tập huấn nghiệp vụ
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp huyện và cơ sở (khoảng 250 người/hội
nghị, 1 ngày/hội nghị). Mỗi năm tổ chức 01 hội nghị tập huấn cho đội ngũ cộng
tác viên dư luận xã hội cấp huyện và cơ sở (khoảng 100 người/hội nghị, 1 ngày/hội
nghị).
Định kỳ 2 năm một lần (bắt đầu từ năm 2021) chỉ đạo, tổ
chức cuộc thi báo cáo viên giỏi cấp huyện. Mỗi cuộc thi tổ chức trao ít nhất 1
giải nhất, 2 giải nhì, 03 giải ba, 10 giải khuyến khích; ngoài ra nghiên cứu một
số giải chuyên đề như báo cáo viên triển vọng,
báo cáo viên trẻ tiêu biểu, báo cáo viên người dân tộc thiểu số tiêu biểu,...
Thường xuyên củng cố, kiện toàn và
nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên từ
huyện đến cơ sở. Tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng thành lập, quản lý hoạt
động của đội ngũ báo cáo viên thuộc đảng bộ. Củng cố, xây dựng và duy trì tốt hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở.
Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn
nghiệp vụ công tác tuyên vận cho cán bộ ban tuyên vận, tổ tuyên vận (2 lớp/năm;
từ 150 đến 200 người/lớp; 2 ngày/lớp trong đó kết hợp giữa trao đổi, nghiên cứu
tài liệu với tham quan, chia sẻ mô hình thực tiễn).
2.4. Bám sát thực tiễn,
nâng cao chất lượng công tác khoa giáo
Nghiên cứu, đề xuất với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng sơ kết, tổng kết và xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực khoa giáo và các lĩnh vực thuộc
công tác chính trị tư tưởng phù hợp với thực tiễn đơn vị, địa phương.
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết; phát hiện và nhân rộng những điển hình tiên tiến trong việc thực hiện công
tác khoa giáo. Phối
hợp chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, nổi cộm liên quan đến
lĩnh vực khoa giáo.
2.5. Chủ động phát hiện,
ngăn ngừa, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”
trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Tiếp
tục chỉ đạo nâng cao hoạt động của ban chỉ đạo 35 các huyện ủy, thị ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc. Cụ thể hóa nhiệm vụ ban chỉ đạo 35 thành kế hoạch thực hiện
hằng năm, mỗi năm các đảng ủy tổ chức ít nhất 1 hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, kỹ năng cho thành viên ban chỉ đạo, cộng tác viên ban chỉ đạo
35. Hằng năm tổ chức hội nghị đánh giá, tổng kết hoạt động của ban chỉ đạo 35 của
các đảng ủy gắn với khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong thực hiện nhiệm vụ.
Phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng và thực hiện việc
xây dựng, vận hành hệ thống trang (fanpage) tuyên truyền của
cấp ủy cấp tỉnh, huyện, xã trên mạng xã hội theo định hướng của Ban Chỉ đạo 35
tỉnh Lào Cai.
Tăng
cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý cán bộ, đảng viên, nhất là kỷ
luật phát ngôn; cấp ủy đảng các cấp kịp thời nắm bắt, tổng hợp, báo cáo cấp
trên những vấn đề còn nhận thức khác nhau trong cán bộ, đảng viên để kịp thời
xem xét, có hướng giải quyết, không để nảy sinh những khuynh hướng, quan điểm
sai trái để các thế lực thù địch có thể lợi dụng kích động, lôi kéo chống phá Đảng,
Nhà nước, chế độ; chủ động phòng, chống nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”.
Quán triệt, tuyên truyền,
nâng cao ý thức cảnh giác, khả năng “tự đề kháng” trong cán bộ, đảng viên và
Nhân dân trước những thông tin xấu, độc, những luận điệu tuyên truyền sai trái,
bịa đặt, phá hoại của các thế lực thù địch. Người
đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị phải chủ động đấu tranh, phản bác các thông
tin, quan điểm sai trái, thù địch; đa dạng hóa các hình thức đấu tranh, bảo vệ
lẽ phải, góp phần định hướng dư luận xã hội.
2.6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ
làm công tác tuyên giáo cấp huyện, công tác tuyên vận tại xã và giảng viên giảng
dạy tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
Hằng năm phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ
quan liên quan rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo cấp huyện, xã;
xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2.7. Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trung tâm chính trị đạt chuẩn
Từng bước đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tập trung đầu tư xây dựng trung tâm chính trị đạt chuẩn theo
quy định.
3. Đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp triển khai thực
hiện
3.1. Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Hướng dẫn
lập và quản lý trang mạng xã hội chính thức của các địa phương, cơ quan, đơn vị
từ tỉnh đến cơ sở để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền; tăng cường bố
trí kinh phí, cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị, phương tiện hiện đại
đảm bảo phục vụ công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền vận động.
Chỉ đạo
các cơ quan trong khối khoa giáo cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy để tham mưu cho Tỉnh ủy lãnh đạo, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết
luận của Trung ương trong lĩnh vực khoa giáo.
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối, bảo đảm kinh phí thực hiện nghiệm vụ công tác chính trị
tư tưởng, tuyên truyền vận động theo nội dung Đề án.
3.2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham mưu ban hành quy định về
tiêu chuẩn cán bộ tuyên giáo và giảng viên lý luận chính trị.
Tham mưu thực hiện cơ chế luân chuyển, bổ nhiệm đối với cán bộ tuyên giáo có phẩm chất chính trị,
năng lực công tác và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh về công tác tại các sở,
ngành, địa phương; điều động, bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo từ các sở, ngành, địa
phương có đủ tiêu chuẩn về nhận nhiệm vụ tại cơ quan Ban Tuyên
giáo
Tỉnh ủy và ban tuyên giáo cấp huyện.
Hướng dẫn đưa tiêu chí về học tập lý luận chính trị và các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng vào đánh giá đảng viên hằng năm.
3.3. Ban Nội chính Tỉnh ủy: Phối hợp với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong cung cấp thông tin phục
vụ tuyên truyền về công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh.
3.4. Văn phòng Tỉnh ủy: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tài chính thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện các nội dung
Đề án, kế
hoạch 5 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm.
3.5. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội tỉnh: Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường quản lý, kiểm soát các hoạt động báo chí, xuất
bản, thông tin mạng xã hội, kịp thời chấn chỉnh, xử lý các sai phạm. Chủ động, kịp thời, công khai, minh bạch trong
cung cấp, định hướng thông tin báo chí.
Nâng cao hiệu quả công
tác thông tin đối ngoại, tăng cường quảng bá, giới thiệu về văn hóa, con người,
lịch sử, tiềm năng, thế mạnh, triển vọng phát triển của Lào Cai. Chủ động, tích
cực đấu tranh phản bác hoạt động chống phá, xuyên tạc của bọn phản động và các
thế lực thù địch.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo nghiên cứu
ban hành Quy chế về quản lý văn phòng đại diện, cơ quan thường trú báo Trung
ương tại Lào Cai hoặc cụ thể hóa, tích hợp vào Quy chế số 23-QC/TU ngày
24/7/2020 của Tỉnh ủy.
Phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy triển khai xây dựng các dự án: (1) Xây dựng, vận hành hệ thống
trang (fanpage) tuyên truyền của cấp ủy cấp tỉnh, huyện, xã trên mạng xã hội
theo định hướng của Ban Chỉ đạo 35 tỉnh Lào Cai; (2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lý và điều tra dư luận xã hội
trên không gian mạng; (3) Khai thác và quản lý phần mềm trực tuyến về các cuộc
thi tìm hiểu về Nghị quyết, kỷ niệm những ngày lễ lớn của tỉnh,...
3.7. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh
Xây dựng chuyên trang,
chuyên mục; hằng tuần, hằng tháng có chủ đề tập trung tuyên truyền sâu nội dung,
cách làm, hiệu quả của các chủ trương, đường lối của cấp ủy, chính quyền; kịp
thời phát hiện, cổ vũ, động viên, nhân rộng những nhân tố mới, tích cực. Nâng
cao tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội
trong hoạt động báo chí, văn học, nghệ thuật; tích cực tham gia đấu tranh phản
bác những thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; phòng, chống các biểu hiện
suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”.
Tích
cực ứng dụng phương tiện truyền thông mới trong kỷ nguyên số và cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ Tư vào hoạt động báo chí, thông tin, văn học nghệ thuật,
tuyên truyền gắn với tiếp nhận, xử lý ý kiến phản hồi của các tầng lớp Nhân dân
thông qua mạng xã hội. Đổi mới nội dung tuyên truyền, cổ động theo hướng đa dạng,
sinh động, phù hợp đối tượng, nội dung ngắn gọn, bám sát nhiệm vụ chính trị.
Phát huy hiệu quả tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đi đôi
với chú trọng tuyên truyền trực quan, tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức của
cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân. Chủ động, tích cực đấu tranh phản bác
hoạt động chống phá, xuyên tạc của bọn phản động và các thế lực thù địch.
Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan trong năm 2021 hoàn thành tham mưu ra mắt, phát hành Tạp chí
Văn nghệ Lào Cai dành cho đồng bào các dân tộc thiểu số; Xây dựng, trình ban
hành Đề án phát triển văn học – nghệ thuật tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn
đến 2030.
3.8. Trường Chính trị tỉnh
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các ngành liên
quan xây dựng phương án, kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
lý luận chính trị cho cán bộ ngành Tuyên giáo, đội ngũ giảng viên lý luận
chính trị tại các trung tâm chính trị cấp huyện đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa cán
bộ.
Tăng
cường, quản lý chặt chẽ chất lượng giảng dạy ở trung tâm chính trị cấp huyện và
Trường Chính trị tỉnh. Phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, năng lực tư duy, phương pháp luận của người học; bảo đảm
tính thực chất trong đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
Chủ động, thường xuyên cập nhật, bổ sung những chủ trương, quyết sách, quy hoạch,
kế hoạch lớn của tỉnh vào chương trình bồi dưỡng, giảng dạy; tăng cường đội ngũ
giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng là cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban,
ngành của tỉnh; đổi mới cách đánh giá chất lượng đào tạo, bảo đảm thực chất.
3.9. Các ngành trong khối khoa giáo
Ban hành các văn bản bám sát với thực tiễn, có tính khả
thi cao, có trọng tâm, trọng điểm. Tiến hành khảo sát, kiểm
tra, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa giáo một cách đầy
đủ, khách quan trước khi sơ kết, tổng kết, đề xuất những giải pháp phù hợp.
Các
ngành trong khối khoa giáo chủ động phối hợp công tác, trao đổi, cập nhật thông
tin thường xuyên với Ban Tuyên giáo trong quá trình triển khai thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị, kết luận về khoa giáo; phối hợp tham mưu cấp ủy chỉ đạo giải
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, nổi cộm liên quan đến lĩnh vực khoa giáo.
Phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy mỗi năm tổ chức ít nhất
01 hội thảo về lĩnh vực khoa giáo.
3.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nhu cầu vốn của các nội dung
trong Đề án, xây dựng phương án bố trí nguồn vốn; hướng dẫn chi tiết về quy
trình, thủ tục thanh quyết toán. Thẩm định và cấp kinh phí bảo đảm thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức nghiên
cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn các nội dung nêu trong Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ phân công nhiệm vụ và định mức kinh phí
khái toán trong kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán
kinh phí chi tiết theo từng năm và gửi về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trước ngày
01/11 hằng năm để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và cấp kinh phí
thực hiện theo quy định. Riêng kinh phí thực hiện nhiệm vụ năm 2021, đề nghị
các đơn vị gửi về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trước 25/3/2021.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Căn cứ tính chất, quy mô các ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch,
chương trình cụ thể để thực hiện Đề án và gửi về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thẩm định hoặc phục vụ việc tổng hợp,
theo dõi.
Hằng năm Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tiến
độ, hiệu quả công tác triển khai thực hiện Đề án của các ngành, địa phương, đơn
vị.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm, các sở, ngành, địa phương, đơn vị báo cáo tiến độ, kết quả, những vấn đề
phát sinh, kiến nghị, đề xuất trong triển khai thực hiện Đề án gửi về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Nâng cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng,
tuyên truyền vận động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 – 2025, trong lĩnh vực Tuyên
giáo; đề nghị các sở, ban, ngành, cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT.
TU, HĐND, UBND tỉnh,
- Các đ/c Ủy viên BTV Tỉnh ủy,
- Các ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy,
- CCQ, đơn vị
có tên trong phân công nhiệm vụ,
- Lãnh đạo Ban,
-
Lưu VT BTGTU.
|
TRƯỞNG
BAN
Đã ký
Dương
Đức Huy
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính
kèm Kế hoạch số 06-KH/BTGTU ngày 08/3/2021 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Lào
Cai)
-----
|
STT
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Chia
theo năm
|
Chủ trì
thực hiện
|
Phối hợp
thực hiện
|
Số tiền
|
Nhu cầu
kinh phí (1.000đ)
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Tổ
chức các hội nghị: Học tập, triển khai, nghị quyết, bồi dưỡng cấp nhật kiến
thức cho cán bộ đảng viên, nói chuyện chuyên đề cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo
đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh… (5 HN/năm)
|
Hội nghị
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
50,000
|
1,250,000
|
2
|
Kiểm
tra việc tu dưỡng rèn luyện của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh
|
Cuộc
|
45
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
25,000
|
1,125,000
|
3
|
Biên
soạn, phát hành sách những tấm gương học tập và làm theo Bác và sách những
tác phẩm báo chí, văn hóa văn nghệ tiêu biểu viết về việc học tập và làm theo
Bác
|
Ấn phẩm
|
3
|
1
|
|
1
|
|
1
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
200,000
|
600,000
|
4
|
Định kỳ 2 năm tổ chức hội thi giảng viên Lý luận chính trị giỏi
cấp tỉnh (2 cuộc x 2 năm)
|
Hội thi
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
100,000
|
200,000
|
5
|
Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ tuyên giáo về chuyên môn, nghiệp
vụ và lý luận chính trị (Mỗi năm dự kiến có 10 cán bộ x 5 năm)
|
Hội nghị
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
50,000
|
2,500,000
|
6
|
Tập huấn nghiệp vụ công tác tuyên giáo cho cán bộ làm công tác
tuyên giáo từ tỉnh đến cơ sở. Mỗi năm 1 lớp.
|
Hội nghị
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
100,000
|
500,000
|
7
|
Tổ chức các hội nghị tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước... (Mỗi năm 2 hội nghị x 5 năm)
|
Hội nghị
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
50,000
|
500,000
|
8
|
Mỗi năm biên soạn 05 tài liệu tuyên truyền chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền chương trình MTQG, xóa đói
giảm nghèo…)
|
Tài liệu
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
150,000
|
3,750,000
|
9
|
Đặt
mua, cấp phát báo, tạp chí của Đảng cho các tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Tỉnh ủy và
Thông báo kết luận số 173-TB/TW ngày 06/4/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về việc
mua và đọc báo, tạp chí của Đảng.
|
Đầu báo
|
15
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
2,000,000
|
10,000,000
|
10
|
Nghiên
cứu nâng cấp 02 Bản tin thông báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ toàn tỉnh
(Từ 40 trang lên 50 trang; Từ khổ 14x20 lên 16x24) từ năm 2021
|
Bản tin
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
945,000
|
9,450,000
|
11
|
Nghiên
cứu xây dựng Bản tin thông báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ khối Lực lượng
vũ trang tỉnh
|
Bản tin
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
|
246,000
|
1,230,000
|
12
|
Xây
dựng chuyên trang, chuyên mục; hằng tuần, hằng tháng tuyên truyền nội dung, cách làm, hiệu quả
của các chủ trương, đường lối của cấp ủy, chính quyền; kịp thời phát hiện, cổ
vũ, động viên, nhân rộng những nhân tố mới, tích cực: 1 chuyện trang, chuyên
mục x 3 loại hình x 12 tháng x 5 năm x 10.000.000,đ
|
Chuyên trang, chuyên mục
|
15
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
|
20,000
|
300,000
|
13
|
Một năm tổ chức ít nhất 3 cuộc điều tra dư luận xã hội
|
Hội nghị
|
15
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
|
200,000
|
3,000,000
|
14
|
Xây
dựng đề án “Ứng dụng phần mềm tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, triển khai và
chấm bài thu hoạch về chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, tỉnh và tuyên
truyền giáo dục lịch sử truyền thống quê hương, đất nước trên không gian
mạng”.
|
Hội nghị
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
100,000
|
7,500,000
|
15
|
Định
kỳ 1 năm tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên DLXH từ tỉnh đến cơ sở (5
hội nghị x 5 năm)
|
Hội nghị
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
50000
|
250000
|
16
|
Xây
dựng đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lý và điều tra dư
luận xã hội trên không gian mạng”
|
Đề án
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3,000,000
|
3,000,000
|
17
|
Định
kỳ 1 năm tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên từ tỉnh
đến cơ sở (1 hội nghị x 5 năm)
|
Hội nghị
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
100000
|
500000
|
18
|
Hai
năm 1 lần tổ chức Hội thi Báo cáo viên giỏi các cấp
|
Hội thi
|
2
|
1
|
|
1
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
100000
|
200000
|
19
|
Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng trong lĩnh vực Khoa giáo (Mỗi năm 4 hội nghị x 5 năm)
|
Cuộc
|
20
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
50,000
|
1,000,000
|
20
|
Mỗi năm tổ chức ít nhất 01 cuộc hội thảo về lĩnh vực khoa giáo.
|
Hội thảo
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
100,000
|
500,000
|
21
|
Thực
hiện “Xây dựng, vận hành hệ thống trang (fanpage) tuyên truyền của cấp ủy cấp
tỉnh, huyện, xã trên mạng xã hội theo định hướng của Ban Chỉ đạo 35 tỉnh Lào
Cai” (Áp dụng cho 152 xã phường, thị trấn trong toàn tỉnh x 5 năm)
|
Trang
|
152
|
152
|
|
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các huyện, thị xã, thành phố
|
96,000
|
14,592,000
|
22
|
Đầu
tư phòng họp trực tuyến tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy kết nối đến các đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy
|
Phòng họp
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
|
1,500,000
|
1,500,000
|
23
|
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy, bồi dưỡng tại trung
tâm chính trị các huyện, thị xã, thành phố.
|
|
9
|
9
|
|
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2,000,000
|
18,000,000
|
24
|
Đầu
tư máy tính, máy in, máy chiếu cho cơ quan chủ trì và đồng chủ trì đề án (máy
trính xách tay, máy in, máy chiếu, máy chụp ảnh, máy quay phim…)
|
Cơ
quan
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
|
250,000
|
500,000
|
25
|
Kinh
phí hoạt động của cơ quan chủ trì đề án (Xăng xe, Văn phòng phẩm, công tác
phí…)
|
|
5
|
|
|
|
|
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
|
50,000
|
250,000
|
26
|
Xuất
bản Tạp chí Văn nghệ Lào Cai dành cho đồng bào các dân tộc thiểu số
|
Tạp chí
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Hội
Văn học Nghệ thuật
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
450,000
|
450,000
|
27
|
Đề
án phát triển văn học nghệ thuật giai đoạn 2020 - 2025
|
Đề án
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Hội
Văn học Nghệ thuật
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
7,066,000
|
7,066,000
|
28
|
Định kỳ 2 năm tổ chức hội thi giảng viên Lý luận chính trị giỏi
cấp huyện (9 đảng bộ = 9 cuộc x 2 năm)
|
Hội thi
|
18
|
|
9
|
|
9
|
|
Các
huyện ủy, thị ủy, thành ủy
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
100,000
|
1,800,000
|
29
|
Định kỳ 1 năm tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên DLXH từ
tại các đảng bộ trực thuộc (14 đảng bộ =14 hội nghị x 5 năm)
|
Hội
nghị
|
70
|
|
|
|
|
|
Các
huyện ủy, thị ủy, thành ủy
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
50,000
|
3,500,000
|
30
|
Định kỳ 1 năm tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên từ tỉnh đến cơ sở (14 đảng bộ=14 hội nghị x 5 năm)
|
Hội
nghị
|
70
|
|
|
|
|
|
Các
huyện ủy, thị ủy, thành ủy
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
100,000
|
7,000,000
|
31
|
Hai
năm 1 lần tổ chức hội thi báo cáo viên giỏi các cấp (14 đảng bộ=14 cuộc x 2
năm)
|
Hội
thi
|
28
|
|
|
|
|
|
Các
huyện ủy, thị ủy, thành ủy
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
100,000
|
2,800,000
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
104,813,000
|
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh
bốn tỷ, tám trăm mười ba triệu đồng chẵn./.
|